Đề cương ôn tập NNLCB Chủ Nghĩa Mác-Lênin - Phần 1


Câu : Bản chất của tiền công và các hình thức tiền công cơ bản .Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
Trã lời : Trong xã hội tư bản ,người công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất định ,tạo ra số sản phẩm nhất định và được nhà tư bản trả cho một số tiền mặt nhất định gọi là tiền công .hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động .sư thật thì tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động ,vì lao động không phải là hang hóa .
Sở dĩ như vậy là vì:
-          Nếu lao động là hang hóa ,thì nó phải có trước ,phải được vật hóa trong một hình thức cụ thể nào đó .tiền đề để cho lao động vật hóa được là phải có tư liệu sản xuất.nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất ,thì họ sẽ tự tiến hành sản xuất ra sản phẩm và mang bán hang hóa do mình sản xuất ra,chứ không bán “lao động”
-          Việc thừa nhân lao động là hang hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận sau đây :
Thứ nhất ,nếu lao động là hang hóa và nó được trao đổi ngang giá ,thì nhà tư bản không thu đc lợi nhuận (giá trị thặng dư): đều này phu nhận sự tồn tại thực tế của quy luật giá trị thặn dư trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai,còn nếu “hàng hóa lao động “được trao đổi không mang giá để có giá trị thặng dư cho nhà tư bản ,thì phải phủ nhận quy luật giá trị .
Nếu lao động là hàng hóa ,thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị .nhưng lao đọng là thực thể và là thước đo nội tại của giá trị ,nhưgn bản thân lao động thì không có giá trị .ngươì ta không thể dùng lao độg để đo lao động .vì thế ,lao động không phải là hàng hóa ,cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động.do đó tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.
Vậy ,bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động ,hay giá cả của sức lao động,nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả lao động .
Hình thức  biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn .điều đó là do những nguyên nhân sau đây :
Thứ nhất ,đặc điểm của hàng hóa  sức lao động là không bao giờ tách khỏi người bán ,nó chỉ nhận được giá cả khi đã ung câp giá trị sử dụng cho người mua ,tức là sau khi lao động cho nhà tư bản ,do đó nhìn bề ngoài chúng ta chỉ thấy tư bản trả giá trị cho lao động.
Thứ hai ,đối với công nhân,toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sih sống ,do đó vản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động.còn đối với tư bản bỏ tiền ra là để co lao động ,nên cũng nghỉ rnằg cái mà họ mua là lao động.
Thứ ba,lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động họăc số lượng sản phẩm sản xuất ra ,điều đó làm cho ng ta nhầm tưưỏng rằng tiền công là giá cả lao động .
Như vậy ,tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gia lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư ,thành lao động được trã công và lao động không đc trã công ,do đó tiền công che đây mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.***
Có hình thức tiền công cơ bản :tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm.
-          Tiền công tính theo thời gian.
+  Khái niệm : tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân(giờ ,ngày ,tháng) dài hây ngắn.
+ Cần phân biệt tiền công giờ ,tiền công ngày ,tiền công tuần, tiền công tháng.tiền công ngày và tiền công tuần chưa nói rõ được mức tiền công đó cao hay  là thấp,vì nó còn tùy theo ngày lao động dài hay ngắn .do đó ,muốn đấnh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công ngày ,mà phải căn cứ vào đọ dài của ngày lao động và cường độ lao động,giá cả của một giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền coong tính theo thời gian.
Ví dụ : một công nhân một ngày là việc 8h.lĩnh 40 xu như vậy mõi h đc trã 5xu .Nhưng nếu nhà tư bản bắt công nhân là 10h và trã 45xu ,thì như vậy giá cả một ngày lao động đã giảm từ 5x xuống còn 4.5xu
-          Tiền công tính theo sản phẩm.
+  Khái niệm : Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của no phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là sô lượng công việc đã hoàn thành.
+ Tiền công tính theo thời gian là cơ sở để dịnh tiền công tính theo sản phẩm.mỗi sản phẩm đựơc trã công teo một đơn giá nhất định .đơn giá tiền công đc xác định bằng một ngày sản phẩm trung bình mà một công nhân ssản xuất ra trong 1 ngày,do đó về thực chất ,đơn giá tiền công là tiền công trã co thời gian cần thiết sản xuất ra một sản phẩm.
+ Tiền công tính theo sản phẩm đã làm cho quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa ngày càng bi che giấu ,công nhân làm đc nhiều sản phẩm thì càng đc lĩnh nhiều tiền ,tình hình đó khiến người ta lầm tưởng là lao động đc trã công đầu đủ
+ Thực hiện tiền công tính theo sản phẩm ,một mặt giúp cho nhà tư bản trong việc quản lý ,gián sát quá trìh lao động cua công nhân dễ dàng hơn :mặt khác ,kích thích công nhân lao động tích cực,khẩn trương tao ra nhêìu sản phẩm dể nhân đc nhiều tiền công hơn.
Tiền công danh nghĩa là sô tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản .tiền công đc sử dụng để tái xuất sức lao động ,nên tiền công danh nghĩa phải đc chuyển hóa thành tiền công thực tế.
-      Tiền công thực tế là tiền công đc biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dung và dịch vụ mà công nhân mua đc bằng tiền công danh nghĩa của mìh.
-          Tiền công danh nghĩa ko vạch rõ đc đầy đủ mức sống của công nhân .tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động,nên nó có thể tang lên hay giảm xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao động trên thị trường .trong một thời gian nào đó ,nếu tiền công danh nghĩa khôg thay đổi ,nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống ,thi tiền công thực tế se giảm xuống hay tăng lên.
-          Xu hướng hạ thấp của tiền công thực tế dưới chế độ cư bản chủ nghĩa : C.mác chỉ rõ tính qy luật của sự vận động tiền công trong chủ nghĩa tư bản như  sau: trong quá trình  phát triển của chủ nghĩa tư bản ,tiền công dnah nghĩa có xu hướng tăng lên ,nhưng mức tăng của nó nhiều khi không theo kịp với mức  tăng giá cả tư liệu tiêu dung và dịch vụ khi đó tiền công thực tế của công nhân có xu hướng hạ thấp
-          Sự hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễm ra như một xu hướng ,vì có những nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền công.một mặt ,đó là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi tăng tiền công.mặt khác ,trong điuề kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay,do sự tác động ucả cuộc cách mạng khoa học –công nghệ nên nhu cầu về sức lao đông có chất lượg ngày càng gia tăng đã buộc gia cấp tư sản phải cải tiến tổ chức lao động cũng như kíhc thích người lao đông bằng lợi ích vật chất :đó cũng là một nhaan tố cản trỡ xu hướng hạ thấp tiền công.
** Lưu ý : Hay là trong cuốn H&Đ Kinh Tế Chính Trị trang 60 +61


Câu Chủ Nghĩa Tư bản Độc quyền
Nguyên nhân  ra đời :
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa tính chất xã hôị hóa và trình độ cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chư nghĩa ,dưa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất ,đc thể hiện ở chỗ:
Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn tì tích tụ và tập trung sản xuất cang cao,do đó đẻ ra nhữg cơ cấu kinh tế lớn đòi ỏi có sự điều tiết xã hội với sản xuất và phân phối từ một trung tâm .hơn nữa ,lực lượng sản xấut xã hội hóa ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ,tất yếu đòi hỏi phải có hình thức mới của quan hệ sản xuất tư bản chu nghĩa để lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã là xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể triển bình thường được do đầu tư lớn ,nhưng lợi nhuận ít hoặc thu hồi vốn rất chậm.do đó ,nhà nc tư sản phải đảm nhiệm kinh doanh những nghành như giao thong vẩn tải ,nghiên cứu khoa học ….để tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn
Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động .nhà nc phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó.
Cung với xu thế quốc tế hóa đời song kinh tế ,sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hang rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thi trường thế giới mà tổ chức độc quyền không thê giải quyết nỗi ,từ đó ,đòi hỏi sự ra đời của chử nghĩa tư bản đọc quyền nhà nc.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản đọc quyền nhà nc:
Là sự kết hợp sức mạnh của tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nc tư sản thhành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc
- Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nc tư sản:
Sự kết hợp này diẽn ra dưới  nhiều hinh thức ,song chủ yếu là sự  xâm nhập của các nhà tư bản đọc quyền vào bộ mấy nhà nc và ngựơc lại ,là sự tham gia của các nhân viên cao cấp  trong bộ máy nhà nnc vào công ty tư bản độc quyền và nhà nc tư sản đã tạo ra môi quan hệ với nhà  nc tư sản từ trung ương đến địa phương ,trong đó nhà nc phục vụ lợi ích cho các tổ chức đọc quyền là chủ yếu.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư tập tư bản độc quyền nhà nước :
Sở hữu tư bản đọc quyền nhà nc : là sở hữu tập thể của gia cấp tư sản độc quyền .chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc thâm nhập vào mõi lĩnh vực của đời sống ,nhưg nét nỗi bật nhất là sự xuất hiện sở hữu nhà nc.
Sở hữu nhà nc đc hình thành bằng việc đầu tư xây dựg những doanh nghiệp nhà nc từ vốn ngân sách,quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân: mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhânvà mở rông doanh nghiẹp nhà nc bằng vốn của doanh nghiệp tư nhân.
Sự điều tiết kinh tế của nhà nc tư sản :
Sự điều tiết về kt của nhà nc tư sản đã có những mặt tiêu cực và mặt tích cực.khi cơ chế thị trường trở nên bất lực trong điều tiết một nên kinh tế thì chủ nghĩa tư bản buộc phải bổ sung vào đó cơ chế điều tiết của nhà nc.hệ thong điều chỉnh kinh tế của nhà nc tư snả là hệ thống dung hợp đc những ưu điểm của 3 cơ chế : thị trường ,đọc quyền và nhà nước tư sản ,đồng thời hạn chế mặt tiêu cức cya từng cơ chế.trong hê thong này ,chức năng kinh tế của nhà nc đc mở rông và sử dụng các công cụ như: giá cả ,tỷ giá ,tổ chức kinh doanh ,hệ thôg pháp luật ,tài chính ,tiền tệ….để tổ chức điều hành cá quá trình kinh tế vĩ mô .thực chất hệ thống điều tiết đó nhằm phục vụ cho chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Câu : các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
·        Phương pháp sản xuất giá trj thặng dư tuyệt đối : làppháp sản xuất giá trị thăng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu ,trong khi đó năng xuất lao động,giá trị xuất lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
-          Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa .ppháp này đc áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của cnghĩa tư bản,khi lao động còn ở trình độ thủ công và nâng xuất lao động còn thấp.
-          Với lòng tham ko đáy ,nhà tư bản tìm mọi cách kéo ngày lao động để nâng cao trình độ bóc lột .nhưng do giới hạn về ngày tự nhiên,về sức lực con ng, nên ko thể kéo dài vô hạn .Mặt # ,còn do đấu tranh quyết liệt của giai cấp công nhân , đòi rút ngắn thời gian lao động .song ngày lao động cũng ko thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu .Một hình thức khác của sản xuất giá trị thận dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động .vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lđộng cần thuyết không thay đổi .
·        Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuơng đối: là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắng thời gian lao động tất yếu bằng cáh hạ thấp giá trị sức lao động ,nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiên độ dài ngày lao động cường độ lao vẫn như cũ.
-          Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ caanf thiết cho ng công nhân .muốn vậy phải tăng nâng xuất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dung và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu dung.
-          Giữa hai ppháp sản xuất gía trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối điểm going nhau là điều làm tăng thời gian lđộng thặng dư của ng công nhân cho nhà tư bản ,điều dựa trên cơ sở xã hội phải đạt tới trình độ lao động của ng công nhân,không chỉ đủ nuôi sống mình ,mà còn tạo ra một phần thặng dư .song 2 ppháp có sự khac nhau về thách thức làm tăng thời gian lao động thặng dư.

Câu : Chủ nghĩa tư bản độc quyền.
1.      Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
·        Chủ nghĩa tư bản độc quyền : là giai đọan phát triển cao của chủ nghĩa tư bản.nó đc xuất hiện vào cuối thế kỹ XIX đầu thế kỹ XX
·        Nguyên nhân chủ yếu của sự xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền là :
-          Do tác động tự do cạnh trnah,sự xuất hiện thành tựu khoa học kỹ thuật
-          Sự phát triển của tín dụng tư bản chủ nghĩa
-          Sự khung hoảng ktế của chủ nghĩa tư bản
·        Các nguyên nhân thúc đẩy  qú a trình tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao .tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn tới sự hình thành các tổ độc quyền.bởi vì, các xí ngiệp có quy mô lớn ,kỹ thuật cao nếu cạnh trnah nhau sẽ rất quyết liệt ,khó đánh bại nhau và gây thiệt hại cho mọi đối thủ canh trnah.vì vậy ,đa xuất hiện thỏa hiệp,mặt khác,do có ích xí nghiệp lớn dễ dàng thỏa hiệp với nhau ,điều mà ở giai đoạn tự do cạnh trnah không có .từ đây ,tổ chức độc quyền ra đời,đánh dấu bứơc chuyển từ chủ nghĩa tư bnả tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.
2.Bản chất của Chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời từ cạnh trnah độc quyền loại bỏ sự thong trị của cạnh tranh,nhưng độc quyền không thủ tiêu đc cạnh tranh,mà ngược lại làm cho cạnh trnah gay gắt.chủ nghĩa tư bản độc quyền dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản,chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.nhưng khác với giai đoạn trước ,giai đoạn này ,các doanh nghiệp độc quyền ,những doanh nghiệp do tập thể các nhà tư bản đầu tư ,thống trị. Với sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, mâu thuẫn vốn có của chủ ngiã tư bản càng them sâu sắc
3 Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
·        Có thê khái quát một số đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền như sau :
-          Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới sự phát triển cao khiến no tao ra những tổ chức độc quyền có vai tro quyêt định trong hoạt động kinh tế
-          Sự dung hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp là xuất hiện “ tư bản tài chính “ là bọn đầu sỏ tài chính :
-          Việc xuất khẩu tư bản khác với việc xuất khẩu hàng hóa ,mang một ý nghĩa quan trong đặc biệt
-          Sự hình những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia nhau thị trường thế giới
-          Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất chia nhau đât đai trên thê giới và những  xung đột đòi chia lại giữa cac thế lực tư bản độc quyền
·        Từ 5 đặc điểm ktế cơ bản cở cnghĩa tư bản độc quyền,có thể thấy rằng :
-          Về mặt kình tế chủ nghĩa đế quốc là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản đọc quyền
-          Về mặt chính trị ,chủ nghĩa đế quốc là sự xâm lựơc nc ngoài ,là sự thống trị hệ thống thựôc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
***********Phần III
Câu : Vấn đề dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
4.1 Nội dụng cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác lê nin
Dựa vào quan điểm của các mác và an-ghen về vấn đề dân tộc,về mối quan hệ giữa giai cấp và dtộc ,trên cơ sở pân tích hai xu hướng của phong trào dân tộc và tổg kết kinh nghiệm của phong trào cách mạng khi giải quyết vấn đề dân tộc,lê nin xây dựng cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác lê nin .Nội dung của cương lĩh :
-          Thứ nhất : các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là các dân  tộc có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,không dân tôc nào có độc quyền ,đặc lợi về chinh trị,ktế,văn hóa,ngôn ngử…. Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế.
Bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiên liên của các dân tộc ( kể cả bộ tộc ,chủng tộc ). Đây cũg là mục tiêu  phân đấu của các dân tộc.
Trong một quốc gia nhiều thành phần dân tộc , quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải đc pluật ghi nhận,bảo về và thể hiên trong mọi lĩnh vực đời sống xhội. Điều có ý nghĩa cơ bản cơ bản để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển ktế ,văn hóa giữa các dtộc do lịch sử để lại.
Trên phạm vi thế giiới , đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn này gắn liền với cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ,chủ nghĩa pxít ,chủ nghĩa dân tộc sô-vanh,….,và gắn liền với cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới.
Thực hiền quyền bình đẳng giữa  các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mới quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc .
-          Thứ hai : các dân tộc có quyền tự quyết
Quyền tự quyết của dân tộc thể hiện trước hết ở quyền tự quyết về ctrị . Quyền tự quyết về chính trị là quyền thành lập quốc gia dân tộc độc lập. tự quyết về chính trị còn có nghĩa là có quyền liên hiệp với các dân tộc khác thành liên bang dân tộc trên cơ sở tự nguyện ,bình đẳng  và cùng có lợi .
Thực chất của dân tộc tự quyết là thực hiện quyền làm chủ của dân tộc,quyền tự quyết vận mệnh của dân tộc mình trên mọi lĩnh vực . đối với các dân tộc thuộc địa ,phụ thuộc thì thực hiện quyền tự quyết dân tộc có ý nghĩa giải phóng những dân tộc này thoát khỏi chủ nghĩa thực dân cũ và mới , đc độc lập thực sự .
Khi xem xét quyền tự quyết dân tộc cần hết sức tỉnh táo, đứng trên lập trường giai cấp công nhân .
-          Thứ 3 : liên hiệp công nhân các dân tộc lại
Đây là tư tưởng cơ bản trong cươg lĩnh. Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân , phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp .
Sư liên hiệp này tạo nên sức mạnh đảm bảo cho phong trào dân tộc và ptrào giải phóng  giai cấp thắng lợi . Chíh vì thế ,đoàn kết công nhân ở các dân tộc là cách thức tổ chức lực lượng và cũng là mục tiêu phấn đấu của người cộng sản.
4.2 Liên hê : Tình hình,đặc điểm dân tộc và chính sách dân tộc ở nc ta hiện nay.
a. Tình hình , đặc điểm dân tộc.
- Việt nam là một quốc gia độc lập ,thống nhất và gồm 54 dân tộc ,trong đó dân tộc kinh chiếm 87% đc gọi là đa số và 53 dân tộc còn lại chiếm 13% đc goi là dân tộc thiểu số
- Các dân tộc ở nc ta ,nhin chung sống xen kẽ là chủ yếu , không dân tộc nào có lãnh thổ riêng biệt.
- Hiện nay giữa các dân tộc còn có sự trên lẹch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế ,văn hóa .
- Mỗi dân tộc có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng ,tạo nên sự thong nhất trog đa dạng của nền văn hóa việt nam .
- Các dân tộc thiểu số thường cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế , an ninh, quốc phòng , môi trườg sih thái và có những đóng góp đặc biệt quan trong vào sự nghiệp cách mạng giải phóg dtộc, giữ vững độc lập dtộc.
- Các dân tộc ở việt nam vốn có truyền thồng đoàn kết lâu đời trong công đồng quốc gia dtộc việt nam.
- Các dân tộc ở việt nam điều có bản sắc văn hóa  riêng tạo nên sự thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa việt nam .
b. Chính sách dân tộc nc ta hiện nay.
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin , căn cứ vào thực tiễn của lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các dân tộc việt nam ,đảng ta ngay từ khi ới thành lập đã xác định vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc có tầm quan trong hàng đầu . một nhiêm vụ có tính chiến lược của cách mạng việt nam là gải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ( con thời gian thì đừng ghi )
·        Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà Nc ta đc biểu hiện cụ thể như sau :
-          Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số một cách phù hợp. đây là vấn đề cực kỳ quan trọng để khắc phục sự trên lệch về kinh tế , văn hóa đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc
-          Tôn trọng lợi ích ,truyền thống ,văn hóa ,ngôn ngữ, tập quán,tính ngưỡng của  đồng bào dân tộc ; từng bước nay cao dân trí đồng bào các dân tộc , nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao ,hải đảo
-          Tiếp tục phát huy  truyền thống và đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu ,nc mạnh ,chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi , nghiêm cấm mọi hanh vi miệt thị và chia rẽ dân tộc
-          Tăng cường bồi dưỡng ,đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hơp tác cho các bộ các dân tộc .bởi vì , chỉ tinh thần đó mới phù hợp với đòi hỏi khách quan của cuộc phát triển dân tộc và xây dựng đất nc.
ð Chính sách của dân tộc của đảng và nhà nc mang tính toàn diên, tổng hợp ,quán xuyếntất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quang đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc cả cộng đồng quốc gia .
+ Lấy phát triển ktế -xhội của các dtộc là nên tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc , là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ ptriển giữa các dtộc .
+Chính sách dân tộc còn mang tính cách mạng và tiếnbộ, đồng thời còn mang tính nhân đạo,bởi vì nó không bỏ xót bất cứ dân tộc nào không cho phép bất cứ tư tưởng khinh miệt ,kỳ thị ,chia rẽ dân tộc ; nó tôn trọng quyền làm chủ của mõi con người và quyền tự quyết của các dân tộc .
+ Nhầm phát huy nội lực của dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nc .
Tóm lại việc nhận thức đúng đắn bản chất ,nội dung ,tính chất của chính sách dân tộc có ý nghĩa quyết định tới việc định hướng và đổi mới các biện pháp thực hiện chính sáchdân tộc,là cho chính sách dân tộc đi vào cuộc sống .
Utopia/NCC




Post a Comment

0 Comments