Câu
: Bản chất của tiền công và các hình thức tiền công cơ bản .Tiền công danh
nghĩa và tiền công thực tế.
Trã lời : Trong xã hội tư bản ,người công nhân làm việc
cho nhà tư bản một thời gian nhất định ,tạo ra số sản phẩm nhất định và được
nhà tư bản trả cho một số tiền mặt nhất định gọi là tiền công .hiện tượng đó
làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động .sư thật thì
tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động ,vì lao động không phải là
hang hóa .
Sở
dĩ như vậy là vì:
-
Nếu lao động là hang hóa ,thì nó phải có
trước ,phải được vật hóa trong một hình thức cụ thể nào đó .tiền đề để cho lao
động vật hóa được là phải có tư liệu sản xuất.nhưng nếu người lao động có tư liệu
sản xuất ,thì họ sẽ tự tiến hành sản xuất ra sản phẩm và mang bán hang hóa do
mình sản xuất ra,chứ không bán “lao động”
-
Việc thừa nhân lao động là hang hóa dẫn tới
một trong hai mâu thuẫn về lý luận sau đây :
Thứ nhất ,nếu lao động là hang hóa và
nó được trao đổi ngang giá ,thì nhà tư bản không thu đc lợi nhuận (giá trị thặng
dư): đều này phu nhận sự tồn tại thực tế của quy luật giá trị thặn dư trong chủ
nghĩa tư bản.
Thứ hai,còn nếu “hàng hóa lao động
“được trao đổi không mang giá để có giá trị thặng dư cho nhà tư bản ,thì phải
phủ nhận quy luật giá trị .
Nếu lao động là hàng hóa ,thì hàng
hóa đó cũng phải có giá trị .nhưng lao đọng là thực thể và là thước đo nội tại
của giá trị ,nhưgn bản thân lao động thì không có giá trị .ngươì ta không thể
dùng lao độg để đo lao động .vì thế ,lao động không phải là hàng hóa ,cái mà
công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động.do đó tiền công mà nhà tư bản
trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.
Vậy ,bản chất của tiền công trong chủ
nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động ,hay giá
cả của sức lao động,nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả lao động .
Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn .điều đó
là do những nguyên nhân sau đây :
Thứ nhất ,đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không bao giờ tách khỏi người
bán ,nó chỉ nhận được giá cả khi đã ung câp giá trị sử dụng cho người mua ,tức
là sau khi lao động cho nhà tư bản ,do đó nhìn bề ngoài chúng ta chỉ thấy tư bản
trả giá trị cho lao động.
Thứ hai ,đối với công nhân,toàn bộ
lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sih sống ,do đó vản thân công
nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động.còn đối với tư bản bỏ tiền ra là để co
lao động ,nên cũng nghỉ rnằg cái mà họ mua là lao động.
Thứ ba,lượng của tiền công phụ thuộc
vào thời gian lao động họăc số lượng sản phẩm sản xuất ra ,điều đó làm cho ng
ta nhầm tưưỏng rằng tiền công là giá cả lao động .
Như vậy ,tiền công đã che đậy mọi dấu
vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gia lao động tất yếu và thời gian
lao động thặng dư ,thành lao động được trã công và lao động không đc trã công
,do đó tiền công che đây mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.***
Có hình thức tiền công cơ bản :tiền
công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm.
-
Tiền
công tính theo thời gian.
+ Khái niệm
: tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít
hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân(giờ ,ngày ,tháng) dài hây
ngắn.
+ Cần phân biệt tiền công giờ ,tiền
công ngày ,tiền công tuần, tiền công tháng.tiền công ngày và tiền công tuần
chưa nói rõ được mức tiền công đó cao hay
là thấp,vì nó còn tùy theo ngày lao động dài hay ngắn .do đó ,muốn đấnh
giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công ngày ,mà phải căn cứ
vào đọ dài của ngày lao động và cường độ lao động,giá cả của một giờ lao động
là thước đo chính xác mức tiền coong tính theo thời gian.
Ví dụ : một công nhân một ngày là việc
8h.lĩnh 40 xu như vậy mõi h đc trã 5xu .Nhưng nếu nhà tư bản bắt công nhân là
10h và trã 45xu ,thì như vậy giá cả một ngày lao động đã giảm từ 5x xuống còn
4.5xu
-
Tiền
công tính theo sản phẩm.
+ Khái niệm : Tiền công tính
theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của no phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm của sản phẩm mà công nhân đã sản
xuất ra hoặc là sô lượng công việc đã hoàn thành.
+ Tiền công tính theo thời
gian là cơ sở để dịnh tiền công tính theo sản phẩm.mỗi sản phẩm đựơc trã công
teo một đơn giá nhất định .đơn giá tiền công đc xác định bằng một ngày sản phẩm
trung bình mà một công nhân ssản xuất ra trong 1 ngày,do đó về thực chất ,đơn
giá tiền công là tiền công trã co thời gian cần thiết sản xuất ra một sản phẩm.
+ Tiền công tính theo sản
phẩm đã làm cho quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa ngày càng bi che giấu ,công
nhân làm đc nhiều sản phẩm thì càng đc lĩnh nhiều tiền ,tình hình đó khiến người
ta lầm tưởng là lao động đc trã công đầu đủ
+ Thực hiện tiền công
tính theo sản phẩm ,một mặt giúp cho nhà tư bản trong việc quản lý ,gián sát
quá trìh lao động cua công nhân dễ dàng hơn :mặt khác ,kích thích công nhân lao
động tích cực,khẩn trương tao ra nhêìu sản phẩm dể nhân đc nhiều tiền công hơn.
Tiền công danh nghĩa là
sô tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản
.tiền công đc sử dụng để tái xuất sức lao động ,nên tiền công danh nghĩa phải
đc chuyển hóa thành tiền công thực tế.
- Tiền công thực tế là tiền công đc biểu hiện
bằng số lượng hàng hóa tiêu dung và dịch vụ mà công nhân mua đc bằng tiền công
danh nghĩa của mìh.
-
Tiền công danh nghĩa ko vạch rõ đc đầy đủ
mức sống của công nhân .tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động,nên nó có
thể tang lên hay giảm xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung cầu về hàng
hóa sức lao động trên thị trường .trong một thời gian nào đó ,nếu tiền công
danh nghĩa khôg thay đổi ,nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc
giảm xuống ,thi tiền công thực tế se giảm xuống hay tăng lên.
-
Xu hướng hạ thấp của tiền công thực tế dưới
chế độ cư bản chủ nghĩa : C.mác chỉ rõ tính qy luật của sự vận động tiền công
trong chủ nghĩa tư bản như sau: trong
quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản
,tiền công dnah nghĩa có xu hướng tăng lên ,nhưng mức tăng của nó nhiều khi
không theo kịp với mức tăng giá cả tư liệu
tiêu dung và dịch vụ khi đó tiền công thực tế của công nhân có xu hướng hạ thấp
-
Sự hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễm
ra như một xu hướng ,vì có những nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền công.một mặt
,đó là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi tăng tiền công.mặt khác ,trong
điuề kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay,do sự tác động ucả cuộc cách mạng khoa
học –công nghệ nên nhu cầu về sức lao đông có chất lượg ngày càng gia tăng đã
buộc gia cấp tư sản phải cải tiến tổ chức lao động cũng như kíhc thích người
lao đông bằng lợi ích vật chất :đó cũng là một nhaan tố cản trỡ xu hướng hạ thấp
tiền công.
** Lưu ý : Hay là trong cuốn H&Đ Kinh Tế Chính Trị
trang 60 +61
Câu Chủ Nghĩa Tư bản Độc quyền
Nguyên
nhân ra đời
:
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc bắt
nguồn từ mâu thuẫn giữa tính chất xã hôị hóa và trình độ cao của lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất tư bản chư nghĩa ,dưa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất ,đc thể hiện ở chỗ:
Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn tì tích tụ và tập
trung sản xuất cang cao,do đó đẻ ra nhữg cơ cấu kinh tế lớn đòi ỏi có sự điều
tiết xã hội với sản xuất và phân phối từ một trung tâm .hơn nữa ,lực lượng sản
xấut xã hội hóa ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa ,tất yếu đòi hỏi phải có hình thức mới của quan hệ sản xuất tư
bản chu nghĩa để lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã là xuất
hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể triển bình
thường được do đầu tư lớn ,nhưng lợi nhuận ít hoặc thu hồi vốn rất chậm.do đó
,nhà nc tư sản phải đảm nhiệm kinh doanh những nghành như giao thong vẩn tải
,nghiên cứu khoa học ….để tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh
doanh các ngành khác có lợi hơn
Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối
kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động .nhà nc phải
có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó.
Cung với xu thế quốc tế hóa đời song kinh tế ,sự bành
trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hang rào quốc gia dân
tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thi trường thế giới mà tổ chức độc
quyền không thê giải quyết nỗi ,từ đó ,đòi hỏi sự ra đời của chử nghĩa tư bản đọc
quyền nhà nc.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản đọc quyền nhà nc:
Là sự kết hợp sức mạnh của tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nc tư sản thhành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục
vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
2.
Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc
- Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và
nhà nc tư sản:
Sự kết hợp này diẽn ra dưới nhiều hinh thức ,song chủ yếu là sự xâm nhập của các nhà tư bản đọc quyền vào bộ
mấy nhà nc và ngựơc lại ,là sự tham gia của các nhân viên cao cấp trong bộ máy nhà nnc vào công ty tư bản độc
quyền và nhà nc tư sản đã tạo ra môi quan hệ với nhà nc tư sản từ trung ương đến địa phương ,trong
đó nhà nc phục vụ lợi ích cho các tổ chức đọc quyền là chủ yếu.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư tập tư bản độc
quyền nhà nước :
Sở hữu tư bản đọc quyền nhà nc : là sở hữu tập thể của
gia cấp tư sản độc quyền .chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nc thâm nhập vào mõi
lĩnh vực của đời sống ,nhưg nét nỗi bật nhất là sự xuất hiện sở hữu nhà nc.
Sở hữu nhà nc đc hình thành bằng việc đầu tư xây dựg
những doanh nghiệp nhà nc từ vốn ngân sách,quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân:
mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhânvà mở rông doanh nghiẹp nhà nc bằng vốn
của doanh nghiệp tư nhân.
Sự điều tiết kinh tế của nhà nc tư sản :
Sự điều tiết về kt của nhà nc tư sản đã có những mặt
tiêu cực và mặt tích cực.khi cơ chế thị trường trở nên bất lực trong điều tiết
một nên kinh tế thì chủ nghĩa tư bản buộc phải bổ sung vào đó cơ chế điều tiết
của nhà nc.hệ thong điều chỉnh kinh tế của nhà nc tư snả là hệ thống dung hợp
đc những ưu điểm của 3 cơ chế : thị trường ,đọc quyền và nhà nước tư sản ,đồng
thời hạn chế mặt tiêu cức cya từng cơ chế.trong hê thong này ,chức năng kinh tế
của nhà nc đc mở rông và sử dụng các công cụ như: giá cả ,tỷ giá ,tổ chức kinh
doanh ,hệ thôg pháp luật ,tài chính ,tiền tệ….để tổ chức điều hành cá quá trình
kinh tế vĩ mô .thực chất hệ thống điều tiết đó nhằm phục vụ cho chủ nghĩa tư bản
độc quyền.
Câu : các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư.
·
Phương pháp sản xuất giá trj thặng dư tuyệt
đối : làppháp sản xuất giá trị thăng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu ,trong khi đó năng xuất lao động,giá trị xuất
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
-
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ
sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa .ppháp này đc áp dụng phổ biến ở giai đoạn
đầu của cnghĩa tư bản,khi lao động còn ở trình độ thủ công và nâng xuất lao động
còn thấp.
-
Với lòng tham ko đáy ,nhà tư bản tìm mọi
cách kéo ngày lao động để nâng cao trình độ bóc lột .nhưng do giới hạn về ngày
tự nhiên,về sức lực con ng, nên ko thể kéo dài vô hạn .Mặt # ,còn do đấu tranh
quyết liệt của giai cấp công nhân , đòi rút ngắn thời gian lao động .song ngày
lao động cũng ko thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu .Một
hình thức khác của sản xuất giá trị thận dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động
.vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong
ngày, trong khi thời gian lđộng cần thuyết không thay đổi .
·
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuơng đối: là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắng thời gian lao
động tất yếu bằng cáh hạ thấp giá trị sức lao động ,nhờ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên trong điều kiên độ dài ngày lao động cường độ lao vẫn như cũ.
-
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải
giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ caanf thiết cho ng công nhân .muốn
vậy phải tăng nâng xuất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu
dung và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu
dung.
-
Giữa hai ppháp sản xuất gía trị thặng dư
tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối điểm going nhau là điều làm
tăng thời gian lđộng thặng dư của ng công nhân cho nhà tư bản ,điều dựa trên cơ
sở xã hội phải đạt tới trình độ lao động của ng công nhân,không chỉ đủ nuôi sống
mình ,mà còn tạo ra một phần thặng dư .song 2 ppháp có sự khac nhau về thách thức
làm tăng thời gian lao động thặng dư.
Câu : Chủ nghĩa tư bản độc quyền.
1.
Nguyên
nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
·
Chủ nghĩa tư bản độc quyền : là giai đọan
phát triển cao của chủ nghĩa tư bản.nó đc xuất hiện vào cuối thế kỹ XIX đầu thế
kỹ XX
·
Nguyên nhân chủ yếu của sự xuất hiện chủ
nghĩa tư bản độc quyền là :
-
Do tác động tự do cạnh trnah,sự xuất hiện
thành tựu khoa học kỹ thuật
-
Sự phát triển của tín dụng tư bản chủ
nghĩa
-
Sự khung hoảng ktế của chủ nghĩa tư bản
·
Các nguyên nhân thúc đẩy qú a trình tích tụ và tập trung sản xuất đến
mức cao .tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn tới sự hình thành các
tổ độc quyền.bởi vì, các xí ngiệp có quy mô lớn ,kỹ thuật cao nếu cạnh trnah
nhau sẽ rất quyết liệt ,khó đánh bại nhau và gây thiệt hại cho mọi đối thủ canh
trnah.vì vậy ,đa xuất hiện thỏa hiệp,mặt khác,do có ích xí nghiệp lớn dễ dàng
thỏa hiệp với nhau ,điều mà ở giai đoạn tự do cạnh trnah không có .từ đây ,tổ
chức độc quyền ra đời,đánh dấu bứơc chuyển từ chủ nghĩa tư bnả tự do cạnh tranh
sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.
2.Bản
chất của Chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền
ra đời từ cạnh trnah độc quyền loại bỏ sự thong trị của cạnh tranh,nhưng độc
quyền không thủ tiêu đc cạnh tranh,mà ngược lại làm cho cạnh trnah gay gắt.chủ
nghĩa tư bản độc quyền dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản,chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất.nhưng khác với giai đoạn trước ,giai đoạn này ,các doanh nghiệp độc
quyền ,những doanh nghiệp do tập thể các nhà tư bản đầu tư ,thống trị. Với sự
thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, mâu thuẫn vốn có của chủ ngiã tư bản
càng them sâu sắc
3
Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
·
Có thê khái quát một số đặc điểm cơ bản của
chủ nghĩa tư bản độc quyền như sau :
-
Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới sự
phát triển cao khiến no tao ra những tổ chức độc quyền có vai tro quyêt định
trong hoạt động kinh tế
-
Sự dung hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản
công nghiệp là xuất hiện “ tư bản tài chính “ là bọn đầu sỏ tài chính :
-
Việc xuất khẩu tư bản khác với việc xuất
khẩu hàng hóa ,mang một ý nghĩa quan trong đặc biệt
-
Sự hình những liên minh độc quyền quốc tế
của bọn tư bản chia nhau thị trường thế giới
-
Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn
nhất chia nhau đât đai trên thê giới và những
xung đột đòi chia lại giữa cac thế lực tư bản độc quyền
·
Từ 5 đặc điểm ktế cơ bản cở cnghĩa tư bản
độc quyền,có thể thấy rằng :
-
Về mặt kình tế chủ nghĩa đế quốc là sự thống
trị của chủ nghĩa tư bản đọc quyền
-
Về mặt chính trị ,chủ nghĩa đế quốc là sự
xâm lựơc nc ngoài ,là sự thống trị hệ thống thựôc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh
tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
***********Phần III
Câu : Vấn đề dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội
4.1
Nội dụng cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác lê nin
Dựa vào quan điểm của các mác và an-ghen về vấn đề dân
tộc,về mối quan hệ giữa giai cấp và dtộc ,trên cơ sở pân tích hai xu hướng của
phong trào dân tộc và tổg kết kinh nghiệm của phong trào cách mạng khi giải quyết
vấn đề dân tộc,lê nin xây dựng cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mác lê nin .Nội
dung của cương lĩh :
-
Thứ nhất : các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa
là các dân tộc có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau,không dân tôc nào có độc quyền ,đặc lợi về chinh trị,ktế,văn hóa,ngôn
ngử…. Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế.
Bình đẳng giữa các dân tộc là quyền
thiên liên của các dân tộc ( kể cả bộ tộc ,chủng tộc ). Đây cũg là mục
tiêu phân đấu của các dân tộc.
Trong một quốc gia nhiều thành phần
dân tộc , quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải đc pluật ghi nhận,bảo về và thể
hiên trong mọi lĩnh vực đời sống xhội. Điều có ý nghĩa cơ bản cơ bản để thực hiện
quyền bình đẳng giữa các dân tộc là khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát
triển ktế ,văn hóa giữa các dtộc do lịch sử để lại.
Trên phạm vi thế giiới , đấu tranh
cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn này gắn liền với cuộc đấu
tranh chông chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ,chủ nghĩa pxít ,chủ nghĩa dân tộc
sô-vanh,….,và gắn liền với cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới.
Thực hiền quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mới quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc .
-
Thứ hai : các dân tộc có quyền tự quyết
Quyền tự quyết của dân tộc thể hiện
trước hết ở quyền tự quyết về ctrị . Quyền tự quyết về chính trị là quyền thành
lập quốc gia dân tộc độc lập. tự quyết về chính trị còn có nghĩa là có quyền
liên hiệp với các dân tộc khác thành liên bang dân tộc trên cơ sở tự nguyện
,bình đẳng và cùng có lợi .
Thực chất của dân tộc tự quyết là thực
hiện quyền làm chủ của dân tộc,quyền tự quyết vận mệnh của dân tộc mình trên mọi
lĩnh vực . đối với các dân tộc thuộc địa ,phụ thuộc thì thực hiện quyền tự quyết
dân tộc có ý nghĩa giải phóng những dân tộc này thoát khỏi chủ nghĩa thực dân
cũ và mới , đc độc lập thực sự .
Khi xem xét quyền tự quyết dân tộc cần
hết sức tỉnh táo, đứng trên lập trường giai cấp công nhân .
-
Thứ 3 : liên hiệp công nhân các dân tộc lại
Đây là tư tưởng cơ bản trong cươg
lĩnh. Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân , phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp .
Sư liên hiệp này tạo nên sức mạnh đảm
bảo cho phong trào dân tộc và ptrào giải phóng giai cấp thắng lợi . Chíh vì thế ,đoàn kết
công nhân ở các dân tộc là cách thức tổ chức lực lượng và cũng là mục tiêu phấn
đấu của người cộng sản.
4.2 Liên hê : Tình hình,đặc điểm dân tộc và chính sách
dân tộc ở nc ta hiện nay.
a.
Tình hình , đặc điểm dân tộc.
- Việt nam là một quốc gia độc lập ,thống nhất và gồm
54 dân tộc ,trong đó dân tộc kinh chiếm 87% đc gọi là đa số và 53 dân tộc còn lại
chiếm 13% đc goi là dân tộc thiểu số
- Các dân tộc ở nc ta ,nhin chung sống xen kẽ là chủ yếu
, không dân tộc nào có lãnh thổ riêng biệt.
- Hiện nay giữa các dân tộc còn có sự trên lẹch khá lớn
về trình độ phát triển kinh tế ,văn hóa .
- Mỗi dân tộc có những giá trị và bản sắc văn hóa
riêng ,tạo nên sự thong nhất trog đa dạng của nền văn hóa việt nam .
- Các dân tộc thiểu số thường cư trú trên các địa bàn
có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế , an ninh, quốc phòng , môi trườg
sih thái và có những đóng góp đặc biệt quan trong vào sự nghiệp cách mạng giải
phóg dtộc, giữ vững độc lập dtộc.
- Các dân tộc ở việt nam vốn có truyền thồng đoàn kết
lâu đời trong công đồng quốc gia dtộc việt nam.
- Các dân tộc ở việt nam điều có bản sắc văn hóa riêng tạo nên sự thống nhất trong đa dạng của
nền văn hóa việt nam .
b.
Chính sách dân tộc nc ta hiện nay.
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin , căn cứ
vào thực tiễn của lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các dân tộc
việt nam ,đảng ta ngay từ khi ới thành lập đã xác định vấn đề dân tộc và xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc có tầm quan trong hàng đầu . một nhiêm vụ có tính chiến
lược của cách mạng việt nam là gải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ( con thời
gian thì đừng ghi )
·
Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng
và Nhà Nc ta đc biểu hiện cụ thể như sau :
-
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế
hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số một cách phù hợp. đây là vấn đề cực kỳ
quan trọng để khắc phục sự trên lệch về kinh tế , văn hóa đảm bảo sự bình đẳng
thực sự giữa các dân tộc
-
Tôn trọng lợi ích ,truyền thống ,văn hóa
,ngôn ngữ, tập quán,tính ngưỡng của đồng
bào dân tộc ; từng bước nay cao dân trí đồng bào các dân tộc , nhất là các dân
tộc thiểu số ở vùng núi cao ,hải đảo
-
Tiếp tục phát huy truyền thống và đoàn kết và đấu tranh kiên cường
của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu ,nc mạnh ,chống tư tưởng dân tộc lớn và
dân tộc hẹp hòi , nghiêm cấm mọi hanh vi miệt thị và chia rẽ dân tộc
-
Tăng cường bồi dưỡng ,đào tạo đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số ; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hơp tác cho các bộ
các dân tộc .bởi vì , chỉ tinh thần đó mới phù hợp với đòi hỏi khách quan của
cuộc phát triển dân tộc và xây dựng đất nc.
ð Chính
sách của dân tộc của đảng và nhà nc mang tính toàn diên, tổng hợp ,quán xuyếntất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quang đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc cả cộng đồng quốc gia .
+ Lấy phát triển ktế -xhội của các dtộc là nên tảng để
tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc , là cơ sở để từng bước
khắc phục sự chênh lệch về trình độ ptriển giữa các dtộc .
+Chính sách dân tộc còn mang tính cách mạng và tiếnbộ,
đồng thời còn mang tính nhân đạo,bởi vì nó không bỏ xót bất cứ dân tộc nào
không cho phép bất cứ tư tưởng khinh miệt ,kỳ thị ,chia rẽ dân tộc ; nó tôn trọng
quyền làm chủ của mõi con người và quyền tự quyết của các dân tộc .
+ Nhầm phát huy nội lực của dân tộc kết hợp với sự
giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nc .
Tóm lại việc nhận thức đúng đắn bản chất ,nội dung
,tính chất của chính sách dân tộc có ý nghĩa quyết định tới việc định hướng và
đổi mới các biện pháp thực hiện chính sáchdân tộc,là cho chính sách dân tộc đi
vào cuộc sống .
Utopia/NCC
<>
<>
<>
<>
<>
0 Comments